Thứ Tư, 13 tháng 12, 2017

Luật HỎI NGÃ


Trong tiếng Việt chúng ta xử dụng tất cả 1270 âm tiết với dấu hỏi hoặc với dấu ngã, trong đó có 793 âm tiết (chiếm 62%) viết dấu hỏi, 477 âm tiết (38%) viết dấu ngã.  Việc nắm được quy luật dấu hỏi và dấu ngã của lớp từ láy và lớp từ Hán Việt sẽ giúp ta giảm được nhiều lỗi chính tả.

I.  Từ láy và từ có dạng láy: 

•  Các thanh ngang (viết không có dấu) và sắc đi với thanh hỏi, ví dụ như: dư dả, lửng lơ, nóng nẩy, vất vả...

•  Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã, ví dụ như: tầm tã, lững lờ, vội vã, gọn ghẽ...

Quy tắc từ láy chỉ cho phép viết đúng chính tả 44 âm tiết dấu ngã sau đây:

 
ã         ầm ã, ồn ã
        suồng sã
thãi         thừa thãi
vãnh        vặt vãnh
đẵng        đằng đẵng
ẫm         ẫm ờ
dẫm         dựa dẫm, dọa dẫm, dò dẫm
gẫm         gạ gẫm
rẫm         rờ rẫm
đẫn         đờ đẫn
thẫn         thờ thẫn
đẽ         đẹp đẽ
ghẽ         gọn ghẽ
quẽ         quạnh quẽ
kẽo         kẽo kẹt
nghẽo      ngặt nghẽo ??
nghễ        ngạo nghễ
nhễ         nhễ nhại
chễm chễm chệ
khễnh khập khễnh
tễnh         tập tễnh
nghễu nghễu nghện
        hậu hĩ
ĩ         ầm ĩ
        rầu rĩ, rầm rĩ
hĩnh         hậu hĩnh, hợm hĩnh
nghĩng ngộ nghĩnh
trĩnh         tròn trĩnh
xĩnh         xoàng xĩnh
kĩu         kĩu kịt
tĩu         tục tĩu
nhõm nhẹ nhõm
lõng         lạc lõng
õng         õng ẹo
ngỗ         ngỗ nghịch, ngỗ ngược
sỗ         sỗ sàng
chỗm       chồm chỗm
sỡ         sặc sỡ, sàm sỡ
cỡm         kệch cỡm
ỡm         ỡm ờ
phỡn phè phỡn
phũ         phũ phàng
gũi         gần gũi
hững hờ hững

(Hoàng Phê, 2).

Ngoài ra còn có 19 âm tiết dấu ngã khác dùng như từ đơn tiết mà có dạng láy ví dụ như:

cãi cọ
giãy giụa
sẵn sàng
nẫu nà
đẫy đà
vẫy vùng
bẽ bàng
dễ dàng
nghĩ ngợi
khập khiễng
rõ ràng
nõn nà
thõng thượt
ngỡ ngàng
cũ kỹ
nũng nịu
sững sờ
sừng sững
vững vàng
ưỡn ẹo

 Cần phải nhớ cãi cọ khác với củ cải, nghĩ ngợi khác với nghỉ ngơi, nghỉ học.

Như vậy quy tắc hài thanh cho phép viết đúng chính tả 63 âm tiết dấu ngã.  Ngoài ra còn có 81 âm tiết dấu ngã dưới đây thuộc loại ít dùng:

Ngãi, tãi, giãn (dãn), ngão, bẵm, đẵm (đẫm), giẵm (giẫm), gẵng, nhẵng, trẫm, nẫng, dẫy (dãy), gẫy (gãy), nẫy (nãy), dẽ, nhẽ (lẽ), thẽ, trẽ, hẽm (hẻm), trẽn, ẽo, xẽo, chễng, lĩ, nhĩ, quĩ, thĩ, miễu, hĩm, dĩnh, đĩnh, phĩnh, đõ, ngoã, choãi,doãi, doãn, noãn, hoãng, hoẵng, ngoẵng, chõm, tõm, trõm, bõng, ngõng, sõng, chỗi (trỗi), giỗi (dỗi), thỗn, nỗng, hỡ, xỡ, lỡi, lỡm, nỡm, nhỡn, rỡn (giỡn), xũ, lũa, rũa (rữa), chũi, lũi, hũm, tũm, vũm, lũn (nhũn), cuỗm, muỗm, đuỗn, luỗng, thưỡi, đưỡn, phưỡn, thưỡn, chưỡng, gưỡng, khưỡng, trưỡng, mưỡu (Hoàng Phê, 3).

Tôi để ý thấy rất nhiều lỗi chính tả ở những âm tiết rất thường dùng sau đây: đã (đã rồi), sẽ (mai sẽ đi), cũng (cũng thế), vẫn (vẫn thế), dẫu (dẫu sao), mãi (mãi mãi), mỗi, những, hễ (hễ nói là làm), hỡi (hỡi ai), hãy, hẵng.

 
Cũng có những trường hợp ngoại lệ như:

1.  Dấu ngã:  đối đãi (từ Hán Việt), sư sãi (từ Hán Việt), vung vãi (từ ghép), hung hãn (từ Hán Việt), than vãn, ve vãn, nhão nhoét (so sánh: nhão nhẹt), minh mẫn (từ Hán Việt), khe khẽ (so sánh: khẽ khàng), riêng rẽ, ễng ương, ngoan ngoãn, nông nỗi, rảnh rỗi, ủ rũ . . .

2.  Dấu hỏi:  sàng sảy (từ ghép), lẳng lặng, mình mẩy, vẻn vẹn, bền bỉ, nài nỉ, viển vông, chò hỏ, nhỏ nhặt, nhỏ nhẹ, sừng sỏ, học hỏi, luồn lỏi, sành sỏi, vỏn vẹn, mềm mỏng, bồi bỏ, chồm hổm, niềm nở, hồ hởi . . . (Hoàng Phê, 4).


II.  Từ Hán Việt:

a)  Dùng dấu hỏi khi có phụ âm đầu là:

•  Ch-:  chuẩn, chỉ, chỉnh, chủ, chuẩn, chủng, chuyển, chưởng.
•  Gi-:  giả, giải, giảm, giản, giảng, giảo.
•  Kh-: khả, khải, khảm, khảng, khảo, khẳng, khẩn, khẩu, khiển, khỏa, khoản, khoảnh, khổ, khổng, khởi, khuẩn, khủng, khuyển, khử.  
•  Và các từ không có phụ âm đầu như:  ải, ảm, ảnh, ảo, ẩm, ấn, ẩu, ổn, uẩn, ủng, uổng, ủy, uyển, ỷ, yểm, yểu.

b)  Dùng dấu ngã khi có phụ âm đầu là: 

•  D-:  dã, dẫn, dĩ, diễm, diễn, diễu, dĩnh, doãn, dõng, dũng, dữ, dưỡng.
•  L-:  lãm, lãn, lãng, lãnh, lão, lẫm, lễ, liễm, liễu, lĩnh, lõa, lỗi, lỗ, lũ, lũng, lũy, lữ, lưỡng.
•  M-: mã, mãi, mãn, mãng, mãnh, mão, mẫn, mẫu, mỹ, miễn.
•  N-(kể cả NH-NG): nã, não, ngã, ngãi, ngẫu, nghĩa, nghiễm, ngỗ, ngũ, ngữ, ngưỡng, nhã, nhãn, nhẫn, nhĩ, nhiễm, nhiễu, nhỡn, nhũ, nhũng, nhuyễn, nhưỡng, noãn, nỗ, nữ.
•  V-: vãn, vãng, vẫn, vĩ, viễn, vĩnh, võ, võng, vũ.

c)  33 từ tố Hán-Việt có dấu ngã cần ghi nhớ (đối chiếu với  bản dấu hỏi bên cạnh):

Bãi:       bãi công, bãi miễn.
Bảo:      bảo quản, bảo thủ. Bão: hoài bão
Bỉ:         bỉ ổi, thô bỉ                  Bĩ: vận bĩ, bĩ cực thái lai
Cưỡng: cưỡng bức, miễn cưỡng
Cửu:     cửu trùng, vĩnh cửu Cữu: linh cữu
Đãi:      đối đãi, đãi ngộ
Đảng:   đảng phái                  Đãng: quang đãng, dâm đãng
Để:       đại để, đáo để, triệt để Đễ: hiếu đễ
Đỗ:       đỗ quyên
Hải:      hải cảng, hàng hải   Hãi: kinh hãi
Hãm:    kìm hãm, hãm hại
Hãn:     hãn hữu, hung hãn
Hãnh:   hãnh diện, kiêu hãnh
Hoãn:   hoãn binh, hòa hoãn
Hổ:       hổ cốt, hổ phách           Hỗ: hỗ trợ
Hỗn:     hỗn hợp, hỗn độn
Huyễn: huyễn hoặc
Hữu:    tả hữu, hữu ích
Kỷ:       kỷ luật, kỷ niệm, ích kỷ, thế kỷ Kỹ: kỹ thuật, kỹ nữ
Phẫn:   phẫn nộ
Phẫu:   giải phẫu
Quẫn:   quẫn bách, quẫn trí
Quỷ:     quỷ quái, quỷ quyệt   Quỹ: công quỹ, quỹ đạo
Sỉ:        sỉ nhục, liêm sỉ           Sĩ: sĩ diện, chiến sĩ, nghệ sĩ
Tể:       tể tướng, chúa tể, đồ tể Tễ: dịch tễ
Thuẫn: hậu thuẫn, mâu thuẫn
Tiễn:    tiễn biệt, thực tiễn, hoả tiễn
Tiểu:    tiểu đội, tiểu học           Tiễu: tuần tiễu, tiễu phỉ
Tỉnh:    tỉnh ngộ, tỉnh thành   Tĩnh: bình tĩnh, yên tĩnh
Trĩ:       ấu trĩ
Trữ:      tích trữ, trữ tình
Tuẫn:    tuẫn nạn, tuẫn tiết
Xả:        xả thân Xã: xã hội, xã giao, thị xã
(Hoàng Phê, 6-7).


III. Tóm lại:

1.  Từ láy: Các thanh ngang và sắc đi với thanh hỏi.  Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã.  Để cho dễ nhớ chúng ta có thể tóm gọn trong hai câu thơ sau:

Chị Huyền vác nặng ngã đau
Anh Sắc không hỏi một câu được là (Hoàng Anh Tuấn).

2.  Từ Hán Việt phần lớn viết với dấu hỏi (trong tổng số yếu tố Hán-Việt, có 176 yếu tố viết dấu hỏi, chiếm 62%; 107 yếu tố viết dấu ngã, chiếm 38%), (Hoàng Phê, 6).

•  Dùng dấu hỏi khi có phụ âm đầu là CH, GI, KH và các từ khởi đầu bằng nguyên âm hoặc bán nguyên âm như ải, ảm, ảnh, ảo, ẩm, ấn, ẩu, ổn, uẩn, ủng, uổng, uỷ, uyển, ỷ, yểm, yểu.

•  Dùng dấu ngã khi có phụ âm đầu là M, N(NH-NG), V, L, D, N (cho dễ nhớ tôi viết thành Mình Nên Viết Là Dãu Ngã) (Hoàng Anh Tuấn).

 Như vậy chỉ cần nắm các qui tắc trên và nhớ 33 trường hợp đặc biệt viết với dấu ngã là có thể viết đúng chính tả toàn bộ 283 yếu tố Hán-Việt có vấn đề hỏi ngã cũng coi như nắm được căn bản chính tả DẤU HỎI HAY DẤU NGÃ trong tiếng Việt (Hoàng Phê, 1).

Tài liệu tham khảo:
(1) Hoàng Anh Tuấn
(2) Hoàng Phê, Dấu hỏi hay dấu ngã Trung tâm tự điển học.  Tháng 1 năm 1996
Xem thêm: Tự Vị Hỏi-Ngã (dưới đây) :

  Phép Bỏ Dấu Hỏi Ngã | A - C | D - I |K - M |N - R| S - T | U - Y |

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

Hà Phương Hoài
Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn
Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng

Xin vui lòng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những gì liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ 
Last modified: 10/19/17

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét